Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì mức hưởng trợ cấp người cao tuổi năm 2024 được tính theo công thức:
Mức hưởng trợ cấp người cao tuổi =
Mức trợ cấp xã hội x Hệ số trợ cấp tương ứng
Trong đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 76/2024/NĐ-CP) thì mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 là 500.000 đồng/tháng
Như vậy mức trợ cấp người cao tuổi năm 2024 sẽ như sau:
Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng từ đủ 80 tuổi trở lên
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện (1) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện (1) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Theo như quy định trên, hồ sơ đề nghị trợ cấp người cao tuổi hàng tháng bao gồm
- Mẫu tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội mẫu số 1d ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP
Mẫu tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội mẫu số 1d ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP có dạng như sau:
Căn cứ nội dung nêu trên, thì mức trợ cấp người khuyết tật năm 2023 cụ thể như sau:
- 720.000 đồng/tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
- 900.000 đồng đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
- 540.000 đồng/tháng đối với người khuyết tật nặng;
- 720.000 đồng/tháng đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Lưu ý: Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định mức trợ cấp cao hơn cho người khuyết tật tại địa phương mình.
Mà mức trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được tính bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số trợ cấp tương ứng. Trong đó mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng, còn hệ số trợ cấp sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Theo đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2023 cụ thể như sau:
(i) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
- 900.000 đồng đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
- 540.000 đồng/tháng đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
(ii) 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
(iii) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
- 900.000 đồng/tháng đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
- 720.000 đồng/tháng đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
(iv) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP: 360.000 đồng/tháng đối với mỗi một con đang nuôi.
(v) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
- 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
- 720.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 80 tuổi trở lên;
- 360.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại các Điểm b và c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
- 1.080.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
(vi) Đối với đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP:
- 720.000 đồng/tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
- 900.000 đồng đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
- 540.000 đồng/tháng đối với người khuyết tật nặng;
- 720.000 đồng/tháng đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
(vii) 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2023 (Hình từ internet)
- Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
- Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
+ Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định nêu trên;
+ Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.
Tiền người cao tuổi hay còn gọi là trợ cấp người cao tuổi có thể hiểu là chính sách trợ giúp xã hội nhằm hỗ trợ tài chính cho người cao tuổi thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định pháp luật.
Theo Điều 2 Luật người cao tuổi 2009 quy định như sau:
Theo đó, người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Đồng thời căn cứ theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Theo đó, người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên đáp ứng điều kiện sau sẽ được hưởng trợ cấp người cao tuổi:
(1) Thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
(2) Thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
(3) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện (1) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
(4) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện (1) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
Bao nhiêu tuổi được lãnh tiền người cao tuổi 2024? Mức trợ cấp người cao tuổi năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Căn cứ nội dung nêu trên, thì mức trợ cấp người cao tuổi năm 2023 cụ thể như sau:
- 540.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
- 720.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP từ đủ 80 tuổi trở lên;
- 360.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại các Điểm b và c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
- 1.080.000 đồng/tháng đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Lưu ý: Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định mức trợ cấp cao hơn cho người cao tuổi tại địa phương mình.